2- Cách dùng: Sắc nước uống
3- Tác dụng: Dưỡng âm, thanh nhiệt
4- Giải thích bài thuốc:
Trong bài thuốc vị Miết giáp tính vị hàn mặn có tác dụng tư âm thoái hư nhiệt, Thanh hao thanh nhiệt đều là chủ dược,Sinh địa, Tri mẫu hỗ trợ Miết giáp để dưỡng âm thoái hư nhiệt, Đơn bì thanh nhiệt ở huyết phận tăng tác dụng thanh nhiệt của bài thuốc
5- Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc chủ yếu dùng trong các trường hợp sốt kéo dài dai dẳng, sáng nhẹ chiều tối nặng, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác hoặc “huyền” tế “sác”
Trường hợp bệnh lao phổi gia thêm Sa sâm, Mạch môn, Hạn liên thảo để dưỡng âm thanh phế. Trường hợp hư nhiệt kéo dà igia thêm Thạch hộc, Địa cốt bì, Bạch vi
Đối với trẻ em sốt mùa hè, sốt nặng vềđêm thuộc chứng âm hư nội nhiệt có thể dùng phối hợp bài thuốc này gia Bạch vi,Thiên hoa phấn, Cọng sen
Trường hợp bệnh nhiễm thời kỳ đầu hoặc bệnh ôn ở khí phần âm hư co giật, không nên dùng bài này
Phụ phương:
1- Hoàng kỳ, Miết giáp tán (vệ sinh bảo giám) gồm có các vị: Mật chích Hoàng kỳ, Chích miết giáp, Thiên môn mỗi thứ 20g, Tần giao, Sài hồ, Bạch linh mỗi thứ 12g. Tang bạch bì, Tử uyển, Bán hạ, Bạch thược, Sinh địa, Tri mẫu, Chích thảo mỗi thứ 12g, Đảng sâm, Cát cánh, Nhục quế mỗi thứ 6g. Tán bột mịn làm thuốc tán hoặc dùng thuốc thang. Tác dụng tư âm,thanh nhiệt, ích khí, kiện tỳ, chỉ khái, hóa đờm, chủ trị hư lao, phiền nhiệt,chân tay mệt mỏi, ho họng khô đờm ít, chán ăn, ra mồ hôi hoặc sốt chiều, lưỡi nhợt, đầu lưỡi đỏ. Mạch “hư sác”
2- Thanh cốt tán: (Chứng trị chuẩn thằng) gồm các vị: Ngân sài hồ 6g, Hồ hoàng liên, Tần giao, Miết giáp, Địa cốt bì, Thanh hao, Tri mẫu mỗi thứ 4g, Chích thảo 2g. Tán bột mịn uống hoặc sắc uống. Tác dụng tư âm, thoái hư nhiệt, chủ trị các chứng âm hư sốt chiều hoặc sốt thấp kéo dài, người gầy, môi má đỏ, lưỡi đỏ ít rêu, mạch“tế sác”
BBT Website - st