Chủ trị: Cấp cứu, bệnh tình chí, đau đầu, lưng đau, uốn ván.
2. Nhâm mạch
Gồm 24 huyệt. Kinh mạch bắt đầu tuần hành từ bụng dưới, ra từ huyệt Hội âm, hướng lên gò mu đến Trung cực thì đi vào bụng, theo đường giữa bụng đi lên vòng môi, qua hai má mặt và phía dưới ổ mắt thì dứt. (H.21)
Chủ trị: Bụng dưới đau, bí đái, đái dầm, kinh nguyệt không đều, chảy máu dạ con, sán khí, hư thoát, đau dạ dày, ỉa chảy, ho hen.
Kinh này ngoài hai huyệt Quan nguyên, Khí hải có tác dụng bồii bổ sức khoẻ toàn thân, các huyệt còn lại nói chung chỉ có tác dụng chữa các bệnh cục bộ (bao gồm cả nội tạng nơi đó).
3. Xung mạch
Xung mạch và nhâm mạch cùng bắt đầu từ huyệt Hội âm, hướng đi lên ven theo cột sống trong sâu, tản vào trong ngực, hội với hầu.
Chủ trị: Khí xông ngược lên, đau bụng.
4. Đới mạch
Bắt đầu từ dưới sườn cụt, vòng quanh thân một vòng kín.
Chủ trị: Trong bụng đầy tức, phần lưng không mềm mại.
5. Âm kiểu mạch
Cũng là một kinh mạch được tách ra từ túc thiếu âm thận, bắt đầu từ phía sau huyệt Nhiên cốc, đi thẳng lên đến cạnh trong đùi, vào cơ quan sinh dục, lên phía trong ổ bụng, nối ra ở phía trước động mạch Nhân nghinh rồi nhập vào khoé mắt trong.
Chủ trị: Chân bai ra ngoài (ngoại phiên) liệt thần kinh khoeo trong.
6. Dương kiểu mạch
Bắt đầu từ giữa gót chân, ven theo mắt cá ngoài đi lên tới huyệt Phong trì túc thiếu dương đảm kinh.
Chủ trị: Chân bai vào trong (nội phiên)
7. Âm duy mạch
Bắt đầu từ chỗ các âm kinh giao hội, men theo cạnh trong đùi, bụng dưới, ven theo sườn, lên đến hai bên họng.
Chủ trị: Đau tim.
8. Dương duy mạch
Bắt đầu từ chỗ các dương kinh giao hội, ven theo cạnh ngoài đầu gối, bụng dưới, bên cạnh, ven sườn lên đến vai và khuỷu tay, đi qua phía trước vai, đi vào sau vai, lên phía sau tai, xuống đến trán.
Chủ trị: Hàn nhiệt.