1. Thành phần:
Thục địa |
| 20 – 40 g |
Bạch giới tử |
| 6 – 8g |
Bào khương |
| 2g |
Cam thảo |
| 4g |
Lộc giác giao |
| 12 – 16g |
Nhục quế |
| 4 – 6g |
Ma hoàng |
| 2g |
2. Cách dùng:
Sắc nước uống
3. Tác dụng:
Ôn dương, bổ huyết, tán hàn, thông mạch
4. Giải thích bài thuốc:
Trong bài thuốc Thục địa dùng lượng cao, đại bổ âm huyết là chủ dược, Lộc giác giao hợp với Thục địa sinh tinh bổ huyết, phối hợp với Nhục quế, Bào khương ôn dương tán hàn thông huyết mạch, Bạch giới tử hợp với Khương quế có tác dụng tán hàn,ngưng hóa đờm trệ và giảm bớt tính nê trệ của Thục địa, Lộc giác giao, Cam thảo giải độc, điều hòa các vị thuốc.
5. Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc dùng để trị các chứng âm thư, lưu chú, hạc tất phong thuộc chứng âm hàn
- Trường hợp khí hư gia thêm các vị thuốc bổ khí như Đảng sâm, Hoàng kỳ mới có hiệu quả tốt. Không dùng trong các trường hợp chứng nhọt lở, sưng đau đỏ hoặc âm hư có nội nhiệt hoặc chứng âm thư đã lở loét.
- Trên lâm sàng có nhiều báo cáo dùng bài thuốc này chữa các chứng lao xương, lao màng bụng, lao hạch, viêm tắc động mạch,áp xe sâu kéo dài có hội chứng hư hàn, thường có phối hợp thuốc gia giảm.
BBT Website - St