Âm Dương là 2 cương lĩnh quan trọng nhất để quan sát và phân tích bệnh tật.
Về sinh lý thì Khí là Dương, Huyết là Âm.
Về giải phẫu thì Phủ là Dương, Tạng là Âm.
Về Bộ vị thì lưng và phía ngoài Tứ chi là Dương, bụng và phía trong tứ chi là Âm.
Công năng của Âm Dương tùy đối lập nhau nhưng có tương quan mật thiết với nhau: Theo Nội Kinh : “Âm tại nội Dương chi thủ dã, Dương tại ngoại Âm chi sứ dã” nghĩa là “ Âm ở trong thì Dương giữ gìn ở ngoài, Dương ở ngoài thì Âm lại sai khiến ở trong”.
Về mặt bệnh lý, bệnh chứng tuy phát triển phức tạp, nhưng biểu hiện của nó cũng không ngoài Âm Dương mất thăng bằng, tức là: “Âm thắng thời Dương bệnh, Dương thắng thời Âm bệnh” hoặc “Dương thắng thời Nhiệt, Âm thắng thời Hàn”, và “Dương hư thời ngoài lạnh, Âm hư thời trong nóng”, “ Dương thịnh thời ngoài nóng, Âm thịnh thời trong lạnh”.
Phần nhiều những chứng: Biểu, Nhiệt, Thực, thuộc về khí Dương thắng, những chứng: Lý, Hàn, Hư thuộc về khí Âm thắng. Trong thực tế, sự biến hóa về Âm Dương của bệnh tật thường không đơn thuần, chẳng hạn: chứng “ cực nhiệt” mà chân tay giá lạnh thì đó là “chân Nhiệt giả Hàn”, đó là hiện tượng “Nhiệt cực sinh Hàn”. Ngược lại, mình nóng mà muốn đắp chăn, miệng khát nhưng không muốn đắp chăn, miệng khát nhưng không muốn uống nước, thì đó là “chân Hàn giả Nhiệt”, đó là hiện tượng “ Hàn cực sinh Nhiệt”.
Nội Kinh đã ghi “ người chẩn đoán giỏi, xét về sắc, án về mạch, trước hết phải phân biệt cho được Âm Dương”. Muốn phân biệt được Âm Dương, tất nhiên phải thông qua bốn phép: vọng, văn, vấn, thiết theo bảng phân biệt Âm chứng và Dương chứng:
BẢNG PHÂN BIỆT ÂM CHỨNG VÀ DƯƠNG CHỨNG
1 Tứ chẩn Âm Dương
|
Vọng
|
Văn
|
Vấn
|
Thiết
|
Dương chứng
|
- Nằm ngoảnh mặt ra – Mặt đỏ mắt mờ nhìn chỗ sáng, môi khô miệng nóng hoặc bị nứt: Rêu lưỡi vàng và dày, ưa gặp người. Tay chân mỏi, thân mình nằm hay ngẩng lên
|
Nói nhiều
thở mạnh
Đại tiện rất hôi khó chịu
|
Ưa chỗ mát
thích uống nước, Tiểu tiện đỏ, Đại tiện bế hoặc táo bón
|
Mạch hoạt sác Phù đại, tay chân ấm, bụng đau, không thích xoa bóp
|
Âm chứng
|
Nằm mặt ngoảnh vào vách
- Nhắm mắt ghét chỗ sáng, không muốn gặp ai
Mặt và môi nhợt nhạt
- Rêu lưỡi trắng mà nhuận
|
Ít nói nói nhỏ thở nhẹ
Đại tiện có mùi tanh
|
Ưa chỗ nóng. không khát Nước tiểu trong
Đại tiện lỏng không sốt, nhưng ghét lạnh
|
Mạch trầm tế nhược trì,
Thân mình và tay chân giá lạnh và mỏi
Bụng đau thích xoa bóp
|
Bị chú:
Ngoài ra còn phân biệt: “ chân Âm chân Dương bất túc” và “ vong Âm và vong Dương”:
- Chân Âm chân Dương bất túc: Các chứng Dương hư và Âm hư đều thuộc Thận.
+ Dương hư là chân Dương của Thận hỏa hư.
+ Âm hư là chân Âm của Thận thủy hư.
- Vong Âm và vong Dương:
Chứng này sinh ra do sốt nặng, dùng thuốc phát tán nhiều hoặc bị thổ tả quá độ hoặc mất máu nhiều.