Trên cơ thể ta, da lông kinh lạc là Biểu, lục phủ ngũ tạng là Lý. Bộ vị đó cho ta biết, bệnh tà đang ở ngoài hay đã vào trong. Nông hay sâu, nhẹ hay nặng.
- Ngoại cảnh lục dâm thường trước hết xâm nhập da lông kinh lạc, sinh ra: sợ lạnh, phát sốt, đầu đau, mình mỏi, đó là Biểu chứng. Khi đã xâm phạm đến ngũ tạng thường thấy sốt nặng. Tinh thần mê mệt, phiền táo, khát nước, bụng đau, nôn mửa, đi ngoài lỏng hoặc đại tiểu tiện bế tắc đó là Lý chứng.
- Những chứng bệnh do trong phát sinh, hoặc do rối loạn tình chí, hoặc vì lao tổn quá sức hoặc vì ăn uống, tửu sắc quá độ làm cho các chức năng tạng phủ bị trở ngại – đó gọi là Lý chứng.
- Cũng có trường hợp, bệnh không phải Biểu, không phải Lý, ở vào khoảng giữa Biểu và Lý - đó là chứng bán Biểu bán Lý.
Trường hợp này, thường thấy Hàn Nhiệt vãng lai: Bụng hông nặng nề, tâm phiền muốn nôn mửa, miệng đắng, không muốn ăn, cổ khô, mắt hoa, rêu lưỡi trơn nhuận, mạch huyền tế.
Thường thì: Bệnh từ Lý xuất Biểu là hiện tượng tốt gọi là thuận. Trường hợp này, bệnh nhân từ chỗ phiền táo, bứt rứt, trở thành phát nhiệt, có mồ hôi hoặc sinh ban, chẩn, đậu v.v…
Ngược lại, nếu thấy do Biểu nhập Lý là bệnh đang phát triển, không tốt gọi là nghịch. Trường hợp này, bệnh nhân nặng dần, từ chỗ nước tiểu trong thành nước tiểu vàng, đỏ, muốn nôn ọe, miệng đắng, không muốn ăn hoặc muốn ngủ, nói nhảm, bụng đau v.v…Nếu lẫn lộn cả chứng Biểu lẫn chứng Lý thì bệnh khó chữa, nguy hiểm đến tính mạng. Ví dụ: Có Biểu chứng là ghét lạnh, phát nhiệt, đau đầu, lại có đau bụng đi ngoài, đầy bụng thuộc Lý chứng.
BẢNG PHÂN BIỆT HÀN NHIỆT HƯ THỰC CỦA BIỂU LÝ
Chứng bệnh biểu lý
|
Chứng bệnh
|
Rêu lưỡi
|
Mạch tượng
|
Biểu Hàn
|
Đau đầu phát nhiệt, ghét lạnh, không mồ hôi, xương đau.
|
Trắng nhợt
|
Phù khẩn
|
Biểu Nhiệt
|
Phát nhiệt ghét gió, đầu đau, có mồ hôi, hoặc không mồ hôi. Khát nước
|
Trắng nhợt chất lưỡi đỏ
|
Phù sắc
|
Biểu Hư
|
Tự ra mồ hôi, hoặc mồ hôi chảy luôn không ráo, sợ gió
|
Lưỡi nhợt nhạt
|
Phù nhược vô lực
|
Biểu Thực
|
Phát nhiệt ghét lạnh, không mò hôi, mình đau
|
Rêu lưỡi trắng
|
Phù khẩn
|
Lý Hàn
|
Tay chân giá, không khát ghét lạnh, ưa nóng, bụng đau, đại tiện lỏng, nước tiểu trong trắng.
|
Rêu lưỡi trắng trơn
|
Trầm trì
|
Lý Nhiệt
|
Sốt nhiều miệng khát, mắt đỏ, trằn trọc, nước tiểu vàng đỏ
|
Lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng
|
Sác
|
Lý Hư
|
Khí nhược, biếng nói, ăn kém, mệt mỏi, đầu choáng váng.
|
Rêu lưỡi trắng nhạt
|
Trầm nhược
|
Lý Thực
|
Sốt nhiều, nói nhảm, tay chân có mồ hôi, không đại tiện, bụng đầy cứng, đau quanh rốn
|
Rêu lưỡi vàng
|
Trầm thực
|
Bị chú:
Sự diễn biến của bệnh về hàn nhiệt biểu lý rất phức tạp, nếu cần chú ý.
+ Biểu Lý đều nhiệt nên chú ý về Lý, nghĩa là phải làm cho mát trong.
+ Biểu lý đều Hàn nên chú ý ôn Lý, nghĩa là phải chú ý làm cho nóng ấm ở trong lên.
+ Nếu biểu hàn lý nhiệt hoặc biểu nhiệt lý hàn nên chú ý công ngay biểu để giải biểu tà. Nếu không giải biểu tà ngay khi lý tà còn đó, biểu ta sẽ thừa hư thâm nhập làm cho bệnh càng nặng, rất nguy hiểm.
Thu Hà
Theo GS. TSKH. Nguyễn Tài Thu
Thầy thuốc Nhân dân
Chủ tịch Hội Châm cứu Việt Nam.
Phó chủ tịch Liên hiệp Hội Châm cứu thế giới
Nguyên Viện trưởng Viện Châm cứu Việt Nam
Châm cứu chữa bệnh
Hà Nội – 2012