Tên khác: Mát đẹp, Đậu chỉ
Tên khoa học: Millettia pulchra
(Colebr. ex Benth.) Kurz
Họ Đậu - Fabaceae
Mô tả: Cây gỗ nhỏ hay leo, cao 5-7 m, nhánh có lông vàng, rễ màu vàng. Lá kép lông chim lẻ, trục dài 20 cm, lá chét 11- 17, hình ngọn giáo hay thuôn, to 5x1.7 cm, mỏng, màu xanh xanh; gân bên 7-8 đôi; cuống phụ 3-4 mm. Chùm hoa ở nách lá, dài 6-20 cm, có lông màu gỉ sét. Hoa cao 12 mm, màu tím hồng. Quả đậu hình dao, dài 4-8 cm, rộng 1- 2 cm, có lông tơ vàng, hạt hình trứng dẹt, cỡ 10x8 mm, màu vàng nhạt.
Sinh thái: Mọc ở ven rừng và trong rừng rậm thường xanh, dọc khe suối, ở độ cao tới 1400 m. Cũng thường được trồng ở các vườn thuốc.
Ra hoa tháng 4- 6, có quả tháng 9-10.
Phân bố: Sơn La, Bắc Giang, Vĩnh Phúc vào tới An Giang.Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào.
Thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi khô hay sấy khô.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, thơm, tính mát; có tác dụng tiêu phong nhiệt, mẩn ngứa, giảm sưng tấy, làm ráo mủ vết thương.
Công dụng: Được dùng trị cảm mạo, sốt nóng, không ra mồ hôi, tay chân nhức mỏi, phong thấp đau xương, viêm da do dị ứng sơn, ban trái, đậu mùa. Liều dùng 8- 16g cho đến 40g.
Bài thuốc:
1. Mẩn ngứa:
Rễ Bạch chỉ nam, Đơn kim, Liễu đỏ, mỗi vị 30g. Sắc uống.(TĐCT)
2. Phong thấp đau nhức:
Bạch chỉ nam, cành Liễu, Huyết đằng, mỗi vị 20g. Sắc uống.(nt)
3. Đau bụng, kém tiêu, ỉa chảy:
Bạch chỉ nam 20g, vỏ Quýt 12g, Hậu phác nam 8g. sắc uống.(nt)
4. Ngứa lở do dị ứng sơn:
Bạch chỉ nam tươi mài với nước gạo hoặc nước cơm dùng bôi.(nt)
Ghi chú: Phần trên mặt đất của Bạch chỉ nam chứa (-) maackiain, (-) pterocarpin, (-) sophoranon và các hợp chất flavonoid.