Tên khác: Rau cần tây
Tên khoa học: Apium graveolens L.
Họ Hoa tán - Apiaceae
Mô tả: Cây thảo sống 1- 2 năm, có thân mọc đứng, cao khoảng 1m, có rãnh dọc. Lá ở gốc có cuống, xẻ ba thuỳ hình tam giác, các lá giữa và lá ở ngọn không có cuống, cũng chia ba thuỳ, xẻ 3 hoặc không chia thuỳ. Hoa màu trắng hay xanh lục, xếp thành tán.
Sinh thái: Gốc ở bờ biển Đại Tây Dương và Địa Trung Hải, được trồng từ lâu đời ở các nước phương Tây, và được nhập vào nước ta trồng làm rau ăn.
Phân bố: Trồng nhiều nơi ở Việt Nam.
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, đắng, tính mát, có tác dụng bình can thanh nhiệt, khư phong lợi thấp.
Công dụng: Cần tây thường được chỉ dẫn dùng uống trong chữa suy nhược cơ thể do làm việc quá sức, trị suy thượng thận, tiêu hoá kém, trạng thái thần kinh dễ bị kích thích, mất khoáng chất (Ho lao), tràng nhạc, sốt giãn cách, thấp khớp, thống phong, sỏi niệu đạo, sỏi thận, bệnh về phổi, đau gan vàng da, chứng béo phì, thừa máu. Dùng ngoài trị vết thương, mụn nhọt, ung thư nứt nẻ. Ở Trung Quốc, thân cây dùng trị cao huyết áp, rễ trị viêm khí quản và bị ho do phong hàn.
Bài thuốc:
1. Đái tháo đường:
Dùng 500g rau cần tươi. Rửa sạch rau cần, giã nát, cho thêm nước sôi để nguội vào, lọc, chiết lấy nước cốt. Mỗi ngày uống 2 lần, dùng liên tiếp nhiều ngày (TQDG).
2. Bệnh cao huyết áp:
Rễ Cần tây 60g (hoặc 500g Rau cần tươi), Khổ qua 90g, nấu nước uống. Nếu không có khổ qua thì dùng riêng rau Cần tây. (TQDG).
Ăn rau Cần tây, rau muống, uống nước hạt Muồng sao và Hoa hoè sao hoặc cây Dừa cạn hay Hoa đại thay chè. (CTVN).
Ghi chú: Cần tây chứa tinh dầu 0,1%, trong đó có 3-isobutyliden-3α, 4- dihydrophtalid, 3-isovalidin-3α, 4-dihydrophtalid, 3-isobutidinphtalid; 3-isovalidenphtalid; cis-3-hexon-l-yl pyruvat, α- limonen, myrcen, anhydrid sedanonic, neral.
Còn có saccharose, glucose, fructose, vitamin C. Hạt chứa tinh dầu 2%, trong đó có d-limonen, selinen, phtalid, santalol, α- và β- eudesmol, dihydrocaryon, acid béo. Hạt còn chứa nhựa dầu, nhiều hoạt chất có mùi thơm và các chất terpen, coumarin và coumarin glucosid trong đó có bergapten, apiumosid, velein, celereoin, nodakenin, celereosid, psoralen, xanthotaxin, isopimpinellin; 4,5,8- trimethylpsoralen. Còn có các flavonoid là apigenin, Luteolin, apiin, luteolin-3- methylether 7-apiosyl glucosid.
Cần tây có tác dụng lợi tiêu hoá, kích thích tuyến thượng thận, giải nhiệt, chống ly, lợi tiểu, điều khí và dẫn mật, chống thấp khớp và kháng khuẩn; còn làm liền sẹo.