Tên khác: Hy kiểm, Thổ hoắc hương
Tên khoa học: Anisomeles indica (L.) Kuntze
[A. ovata R. Br., Epimeredi indica (L.)Rothm.]
Họ Hoa môi - Lamiaceae
Mô tả: Cây thảo mọc hằng năm, cao 0.75- 1.25m. Thân vuông, có rãnh dọc, có lông rậm thơm nhiều hay ít, nhất là ở đỉnh. Lá mọc đối, có cuống, phiến hình trái xoan nhọn, có lông mềm trên cả hai mặt, dài 7-15cm, rộng 3-6cm, mép khía răng cưa. Hoa hồng hay tím,thành cụm hoa ở nách lá gồm những vòng nhiều hoa rất sít nhau. Hạch hình trứng kéo dài, nhẵn.
Sinh thái: Mọc ở nơi sáng và ẩm từ vùng thấp lên đến độ cao 1800m. Mùa hoa quả tháng 8-11.
Phân bố: Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Kon Tum, Đắk Lắk, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí Minh, An Giang. Còn có Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin.
Bộ phận dùng: Phần cây trên mặt đất, thường gọi là Phòng phong thảo -
Thu hái vào mùa hạ thu, loại bỏ tạp chất, dùng tươi hoặc phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, cay, tính hơi ấm; có tác dụng sơ phong giải biểu, hành khí chỉ thống, khư phong tiêu thũng, kháng Aids.
Công dụng: Thường dùng trị cảm mạo, ho, viêm mũi mạn tính, kinh nguyệt quá nhiều, có thai nôn mửa, phong thấp đau xương, ngứa lở ngoài da.
Liều dùng:10-30g.
Bài thuốc:
1.Thân thể đau nhức do phong thấp:
Thân cành Phòng phong thảo khô và Dây đau xương đều 30g, sắc uống. (TĐCT)
2. Mẩn ngứa, eczema:
Thân cành Phòng phong thảo 40-60g, nấu nước xông rửa. Uống một bát khi thuốc nguội. (TĐCT)
Hoặc Phòng phong thảo tươi nấu nước và thêm muối, giấm dùng đắp tại chỗ. (HCTTD)
3. Cao huyết áp:
Phòng phong thảo, Rễ cây Xú ngô đồng (Clerodendrum trichotomum,họ cỏ roi ngựa), đều 15-30g, sắc uống. (TNHQB)
Phòng phong thảo, Hạ khô thảo, Câu đằng, đều 15g, sắc uống.(nt)
Phòng phong thảo, Tề thái, đều 30g, Rễ Ba gạc 15g, sắc uống,(nt)
4. Bệnh Aids, trẻ em phát sốt, trên mặt, tay và chân nổi những mẩn đỏ, ngứa ngáy. Vì ngứa nên gãi mới chảy mủ nước, tinh thần mệt mỏi, ăn uống kém, hạch cổ sưng to:
Phòng phong thảo, Kim ngân hoa, Cúc hoa vàng, Thiên lý quang đều 6g, Liên kiều, Ngưu bàng tử, Cát cánh, Bạc hà (cho vào sắc sau), Cam thảo,Trúc diệp đều 3g. Sắc uống. Đồng thời lấy Phòng phong thảo, Ngải diệp, cỏ sữa lá lớn đều 30g. Nấu lấy nước, chờ nguội rửa chỗ lở. mồi ngày 3 lần. (NTBTTD)
Ghi chú: Phòng phong thảo chứa nhiều nhóm hoá học:
- Các chất terpen: ovatodialide; 4,5- epioxyovatodiolido, acid anisomeỉic, acid 4,7-oxycycloanisomelic, isoovatodiolide; betulin, glutinon, friedelin, glutinol, β-amyrin.
- Cácflavonoid: cosmosiin, terniflorin, anisofloin A. Còn có các alcaloid, tanin, phenol, đường nguyên.
Phòng phong thảo có tác dụng tiết mật, tác dụng kháng khuẩn đối với các vi khuẩn gram + là Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus, bavi khuẩn gram - là Salmonella typhi, Eschirichia coli và Agrobacteriumtumepaciens, một Mycobacterium là M. tuberculoris. Còn có tác dụng làm hạ thân nhiệt, tác dụng chống co giật.